Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BYT

12/10/2023    330    4.65/5 trong 5 lượt 
Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BYT
Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BYT ngày 04/4/2019 Quy định chi tiết thi hành một số điều luật của Luật AN toàn thực phẩm

 Thông tin hướng dẫn thực hiện tự công bố sản phẩm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BYT

Ngày 02/02/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm thay thế Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và ngày 04/4/2019 Bộ Y tế ban hành Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BYT Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (có hiệu lực ngày 02/02/2018) được xây dựng theo hướng tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm (ngoại trừ các sản phẩm là thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định phải thực hiện đăng ký công bố đúng theo quy định).

Việc thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm là một phương thức quản lý mang tính đổi mới, chuyển từ hình thức tiền kiểm sang hậu kiểm và nâng cao tính trách nhiệm, đạo đức của tổ chức, cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm. Thủ tục đơn giản hơn, phương thức tiếp nhận cũng linh động hơn (nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện), thời gian xử lý hồ sơ rút ngắn đã góp phần tạo tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nhanh chóng, đầy đủ các hồ sơ công bố cho các sản phẩm.

Tuy nhiên, để thực hiện tự công bố cho các sản phẩm là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (theo khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP), các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP ((theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP);

- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực) (theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).

- Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó) (theo điểm a khoản 2 Điều 5 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BYT).

- Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó (theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).

- Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố(theo khoản 3 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).

- Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo(theo khoản 3 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân cần xác định đúng:

- Đối tượng sản phẩm tự công bố (theo khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP):

+ Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn.

+ Phụ gia thực phẩm.

+ Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.

+ Dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

- Bản tự công bố (bản chính - theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP):

    + Tên sản phẩm trên bản tự công bố đúng với tên sản phẩm trên Phiếu kết quả kiểm nghiệm.

    + Tên cơ sở, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện tự công bố kê khai trên bản tự công bố đúng với Tên cơ sở, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thể hiện trên Phiếu kết quả kiểm nghiệm.

- Phiếu kết quả kiểm nghiệm (tiếng Việt, bản chính hoặc bản sao chứng thực - theo khoản 1, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP) phải :

    + Trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

    + Phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 (tra cứu tại trang thông tin điện tử của Cục An toàn thực phẩm theo địa chỉ https://vfa.gov.vn/).

    + Kiểm đủ các chỉ tiêu an toàn.

TẢI VĂN BẢN HỢP NHẤT 09/VBHN-BYT

Để được hỗ trợ thêm, xin vui lòng liên hệ
0933.643.111 (Ms.Bích Phượng)